LỚP BUTTON TRONG LẬP TRÌNH C TRÊN WINDOWS
Để tìm hiểu các kiểu điều khiển, xem xét ví dụ 3.1 sau. Trong ví dụ này đã tạo ra 9 cửa sổ con chuẩn trên một cửa sổ cha như hình 3.1.
Nhấp chuột vào các nút, lúc đó các nút sẽ gởi thông điệp WM_COMMAND đến thủ tục xử lý thông điệp WndProc của cửa sổ cha. Thủ tục WndProc xử lý và in ra màn hình các thông số lParam và wParam của thông điệp gởi tới này.Trong đó lParam là handle của cửa sổ con gởi thông điệp đến cửa sổ cha. wParam có hai phần LOWORD và HIWORD, LOWORD cho biết ID của cửa sổ con,HIWORD là mã thông báo. Mã thông báo nút bấm là một trong những giá trị sau.
Định danh mã thông báo Button | Giá trị |
BN_CLICKED | 0 |
BN_PAINT | 1 |
BN_HILETE hay BN_PUSHED | 2 |
BN_UNHILITE hay BN_UNPHUSHED | 3 |
BN_DISABLE | 4 |
BN_DOUBLECLICKED hay BN_DBCLICK | 5 |
BN_SETFOCUS | 6 |
BN_KILLFOCUS | 7 |
Không bao giờ thấy được các giá trị của nút bấm, chỉ biết rằng giá trị từ 1 đến 4 dành cho kiểu button BS_USERBUTTON, giá trị 5 dành cho kiểu BS_RADIOBUTTON, BS_AUTORADIOBUTTON, BS_OWNEDRAW, hay các nút bấm khác nếu nút bấm đó bao gồm kiểu BS_NOTYFY. Giá trị 5,6 dành cho các kiểu nút bấm bao gồm cả cờ NOTYFY. Sau đây là chương trình chính.
* CONTROL1.CPP (trích dẫn)
struct
{
int iStyle ;
TCHAR *szText ;
}
button[ ] =
{
BS_PUSHBUTTON, TEXT ("PUSHBUTTON"),
BS_DEFPUSHBUTTON, TEXT ("DEFPUSHBUTTON"),
BS_CHECKBOX, TEXT ("CHECKBOX"),
BS_AUTOCHECKBOX, TEXT ("AUTOCHECKBOX"),
BS_RADIOBUTTON, TEXT ("RADIOBUTTON"),
BS_3STATE, TEXT ("3STATE"),
BS_AUTO3STATE, TEXT ("AUTO3STATE"),
BS_GROUPBOX, TEXT ("GROUPBOX"),
BS_AUTORADIOBUTTON, TEXT ("AUTORADIO")
} ;
#define NUM (sizeof(button) / sizeof(button[0]))
LRESULT CALLBACK WndProc (HWND, UINT, WPARAM, LPARAM) ;
LRESULT CALLBACK WndProc (HWND hwnd, UINT message, WPARAM wParam, LPARAM lParam)
{
static HWND hwndButton[NUM] ;
static RECT rect ;
static TCHAR szTop[] = TEXT("message wParam lParam"),
szUnd[] = TEXT("_______ ______ ______"),
szFormat[] = TEXT("%-16s%04X-%04X %04X-%04X"),
szBuffer[50];
static int cxChar, cyChar ;
HDC hdc ;
PAINTSTRUCT ps ;
int i ;
switch (message)
{
case WM_CREATE :
cxChar = LOWORD(GetDialogBaseUnits()) ;
cyChar = HIWORD(GetDialogBaseUnits()) ;
for (i = 0 ; i < NUM ; i++)
hwndButton[i] = CreateWindow(TEXT("button"), button[i].szText, WS_CHILD|WS_VISIBLE|button[i].iStyle, cxChar, cyChar*(1+2*i), 20*cxChar, 7*cyChar/4, hwnd, (HMENU)i, ((LPCREATESTRUCT)lParam)->hInstance, NULL) ;
return 0 ;
case WM_SIZE :
rect.left = 24*cxChar ;
rect.top = 2*cyChar ;
rect.right = LOWORD(lParam) ;
rect.bottom = HIWORD(lParam) ;
return 0 ;
case WM_PAINT :
InvalidateRect (hwnd, &rect, TRUE) ;
hdc = BeginPaint (hwnd, &ps) ;
SelectObject(hdc,GetStockObject(SYSTEM_FIXED_FONT));
SetBkMode (hdc, TRANSPARENT) ;
TextOut (hdc, 24 * cxChar, cyChar, szTop, lstrlen (szTop)); TextOut (hdc, 24 * cxChar, cyChar, szUnd, lstrlen (szUnd)) ;
EndPaint (hwnd, &ps) ;
return 0 ;
case WM_DRAWITEM :
case WM_COMMAND :
ScrollWindow (hwnd, 0, -cyChar, &rect, &rect) ;
hdc = GetDC (hwnd) ;
SelectObject(hdc, GetStockObject(SYSTEM_FIXED_FONT));
TextOut (hdc, 24*cxChar, cyChar*(rect.bottom/cyChar-1), szBuffer, wsprintf (szBuffer, szFormat, message==WM_DRAWITEM ?TEXT ("WM_DRAWITEM") : TEXT ("WM_COMMAND"), HIWORD (wParam), LOWORD (wParam), HIWORD (lParam), LOWORD(lParam))) ;
ReleaseDC (hwnd, hdc);
ValidateRect (hwnd, &rect);
break;
case WM_DESTROY :
PostQuitMessage(0) ;
return 0 ;
}
return DefWindowProc (hwnd, message, wParam, lParam) ;
}
Để tạo ra một child window control bạn dùng cấu trúc CreateWindow với các thông số như sau.
- Tên lớp : TEXT ("button")
- Text cửa sổ : Button[i].szText
- Kiểu cửa sổ : WS_CHILD | WS_VISIBLE | button[i].iStyle
- Vị trí x : cxChar
- Vị trí y : cyChar*( 1+2*i )
- Chiều rộng : 20*xChar
- Chiều cao : 7*yChar*4
- Handle cửa sổ cha : hwnd
- Chỉ danh của cửa sổ con : (HMENU) i
- Thẻ quản Handle : ((LPCREATESTRUCT) lParam-> hInstance, NULL) ;
- Các thông số thêm : NULL
Trong đó tên lớp là cố định. Tên cửa sổ do chúng ta đặt. Kiểu cửa sổ sử dụng là WS_CHILD, WS_VISIBLE và một trong 9 kiểu button (BS_PUSHBUTTON, BS_CHECKBOX,...).
Tiếp theo là 4 thông số xác định ví trí x, ví trí y, kích thước theo chiều rộng, kích thước chiều cao của cửa sổ con trên vùng client của cửa sổ cha. hwnd là handle của cửa sổ cha. ID là chỉ danh của mỗi cửa sổ con (mỗi cửa sổ con có duy nhất mỗi số ID). ID này phải ép kiểu HMENU để chỉ định trình đơn. lParam thực chất là một con trỏ đến cấu trúc LPCREATESTRUCT có thành phần hInstance. Dó đó muốn lấy thẻ quản hInstance thì phải ép kiểu lParam.
Lớp Push Button
Trong ví dụ 3.1 có hai Push Button được tạo ra bằng hàm CreateWindow với kích thước và ví trí được xác định bởi người lập trình. Các Push Button được sử dụng để bật tắt một hành động tức thời chứ không giữ được trạng thái bật hay tắt lâu dài như checkbox được. Trên đây là hai kiểu cửa sổ BS_PUSHBUTTON và BS_DEFBUTTON (kiểu nút bấm mặc định). Hai kiểu này khi thiết kế thì khác nhau nhưng khi sử dụng thì nó có chức năng hoàn toàn giống nhau. Khi nhấn chuột vào nút này thì nút này gởi thông điệpWM_COMMAND đến cửa sổ cha với mã thông báo BN_CLICK. Có thể tác động đến nút bấm này bằng cách gọi hàm.
SendMessage( hwndButton, BM_SETSTASE, 1, 0 );
Nếu muốn nút nhấn này trở lại trạng thái bình thường thì gọi hàm :
SendMessage(hwndButton, BM_SETSTASE, 0, 0 );
hwndButton là định danh của cửa sổ con được trả về bởi hàm CreateWindow.
Lớp Check Box
Một check box là là một hộp vuông kèm theo chữ. Thông thường chữ nằm ở bên trái của hộp. Tuy nhiên, cũng có thể đặt chữ nằm ở bên phải bằng cách thêm vào kiểu BS_LEFTTEXT khi tạo một button. Các check box cho phép người dùng chọn các tùy chọn, nó hoạt động như một công tắc. Có hai loại check box thông dụng đó là BS_CHECKBOX và BS_AUTOCHECKBOX. Khi sử dụng loạiBS_CHECKBOX, chúng ta tự đặt dấu check box bằng cách gởi đến kiểu điều khiển này thông điệp BS_SETCHECK. Thông số wParam trong hàm SendMessage được đặt giá trị 1 để tạo đánh dấu, và bằng 0 khi muốn hủy đánh dấu. Lấy trạng thái của một check box bằng cách gởi đến kiểu điều khiển này thông điệp BM_GETCHECK. Dùng đoạn chương trình sau để bật tắt dấu check khi xử lý thông điệp WM_COMMAND được gởi đến từ các kiểu điều khiển.
SendMessage((HWND)lParam, BM_SETCHECK, (WPARAM)!SendMessage( (HWND)lParam, BM_GETCHECK, 0, 0), 0);
Chú ý toán tử ! (NOT) đứng trước hàm SendMessage. Giá trị lParam là handle của cửa sổ con gởi đến cửa sổ cha trong thông điệpWM_COMMAND. Muốn biết trạng thái của check box nào đó thì gởi tới nó thông điệp BM_GETCHECK. Để khởi động một check box loại BS_CHECKBOX với trạng thái được đánh dấu, bằng cách gởi đến nó một thông điệp BM_SETCHECK theo cấu trúc.
SendMessage (hwndButton,BM_SETCHECK, 1, 0);
Còn check box BS_AUTOCHECK là loại nút bấm mà tự nó đánh dấu bật hay tắt cho chính nó. Muốn lấy trạng thái của check box hiện hành, chỉ cần gởi thông điệp BM_GETCHECK đến kiểu điều khiển này theo cấu trúc.
iCheck = SendMessage (hwndButton, BM_SETCHECK, 1, 0);
iCheck mang giá trị TRUE nếu check box ở trạng thái chọn, còn ngược lại iCheck mang giá trị FALSE.
Ngoài ra còn có hai loại check box khác là BS_3STATE và BS_AUTO3STATE. Hai loại này còn có thêm trạng thái thứ 3, đó là trạng thái nút check box có màu xám xuất hiện khi bạn gởi thông điệp WM_SETCHECK với tham số wParam bằng 2 đến check box này. Màu xám cho biết người dùng chọn lựa không thích hợp hay không xác định.
Lớp Radio Button
Một radio button là một vòng tròn có kèm theo chữ. Tại một thời điểm chỉ có một radio button được nhấn. Các radio thường được nhóm lại để sử dụng cho việc lựa chọn duy nhất trong nhóm. Trạng thái các radio button không bật tắt như check box. Có nghĩa, khi nhấn chuột vào radio button thì button này được đánh dấu, và khi ta nhấn chuột vào một lần nữa thì radio đó cũng vẫn ở trạng thái đánh dấu. Có hai kiểu radio button là BS_RADIOBUTTON và BS_AUTORADIOBUTTON, nhưng kiểu thứ hai chỉ sử dụng trong hộp thoại.
Khi nhận thông điệp WM_COMMAND từ radio button, thì chúng ta phải đánh dấu radio đó bằng cách gởi thông điệp BM_SETCHECKvới thông số wParam bằng 1 như sau.
SendMessage(hwndButton, BM_SETCHECK, 1, 0);
Tất cả các radio button trong cùng một nhóm, nếu bạn muốn tắt dấu check thì bạn gởi đến chúng thông điệp BM_SETCHECK với thông số wParam bằng 0 như sau.
SendMessage(hwndButton, BM_SETCHECK, 0, 0);
Lớp Group Box
Group box có kiểu BS_GROUPBOX, đây là loại button đặc biệt. Một group box chỉ đơn giản là một đường viền có dòng tiêu đề ở trên đỉnh. Group box không xử lý các thông điệp bàn phím, không xử lý các thông điệp chuột và cũng không gởi thông điệpWM_COMMAND đến cửa sổ cha của nó. Các group box thường được sử dụng bao quanh các kiểu điều khiển khác.
0 Comment:
Đăng nhận xét
Thank you for your comments!