BÀN PHÍM TRONG LẬP TRÌNH C TRÊN WINDOWS
Trong môi trường tương tác đồ hoạ ngày nay có hai thành phần nhập liệu không thể thiếu là bàn phím (keyboard) và thiết bị chuột (mouse). Tuy một số ứng dụng không tiện lợi khi dùng bàn phím, như các chương trình trò chơi (game), hay các mô phỏng đồ họa với thiết bị định vị là thiết bị chuột chẳng hạn, nhưng bàn phím vẫn là thiết bị không thể thay thế của một máy tính. Bàn phím hỗ trợ nhập liệu rất phong phú : một chương trình soạn thảo văn bản thì không thể thiếu việc nhập dữ liệu từ bàn phím. Nếu máy tính bị hư thiết bị chuột bị ta vẫn có thể thực thi các tác vụ của ứng dụng một cách bình thường.
Trong phần này chúng ta sẽ tìm hiểu các thông điệp được phát sinh từ bàn phím và cách can thiệp để xử lý chúng.
Nền tảng cơ sở về bàn phím
Windows nhận và xử lý thông tin nhận được từ bàn phím, qua hình thức các thông điệp và gởi cho ứng dụng. Trong ứng dụng Windows các thông điệp sẽ được hệ điều hành chuyển cho hàm xử lý cửa sổ WndProc của ứng dụng.
Windows cung cấp 8 loại thông điệp khác nhau để phân biệt các tình huống của các phím được gõ. Tuy nhiên không phải lúc nào chúng ta cũng phải xử lý toàn bộ các thông điệp đó, thông thường thì chỉ cần xử lý một nửa các thông điệp được phát sinh từ bàn phím, và các thông điệp còn lại sẽ được Windows xử lý mặc định.
Ví dụ, trong Windows có thể bỏ qua khi nhấn phím Ctrl, Alt, Shift cùng với các phím khác, nếu không muốn chặn để xử lý riêng cho ứng dụng. Trong trường hợp nếu chúng ta muốn chặn để xử lý riêng cho mình, chẳng hạn tạo phím nóng (hotkey) phải chú ý tránh dùng trùng hợp với các phím nóng mà Windows cung cấp. Vì khi đó theo quyền ưu tiên, ứng dụng của chúng ta sẽ xử lý thông điệp đó và sẽ làm cho hệ thống không hoạt động như bình thường.
Thành phần giao tiếp chung như hộp thoại (dialog) cũng có nhiều giao tiếp với bàn phím, nhưng chúng ta không cần quan tâm đến việc giao tiếp với bàn phím khi hộp thoại được kích hoạt. Xử lý bàn phím trong hộp thoại thường được giao cho Windows xử lý. Các điều khiển được dùng trong hộp thoại như hộp nhập liệu (edit box), hộp lựa chọn (check box), hay các nút nhấn (button)...điều có khả năng tự xử lý phím gõ vào và chỉ trả lại thông báo của các phím gõ cho cửa sổ cha (parent window). Tuy vậy, với một số các điều khiển nhất định theo ứng dụng ta có thể phải xử lý các thông điệp để tăng cường thêm sức mạnh của thành phần điều khiển này.
Tóm lại trong các ứng dụng được cấu thành từ các thành phần điều khiển cơ bản này thì chúng ta không quan tâm đến việc xử lý các thông điệp từ bàn phím.
Khái niệm focus trong các ứng dụng trong môi trường Windows
Windows đưa ra khái niệm sự quan tâm (focus) cho các ứng dụng được chạy đồng thời trong một thời điểm. Vì chỉ có một bàn phím, nên Windows phải quản lý và phân phối các thông điệp được gõ vào cho các ứng dụng. Thông thường, có các trường hợp trên Windows là : một trong số các ứng dụng đang chạy được kích hoạt (active) hay không có ứng dụng nào chạy. Khi có một chương trình ứng dụng được kích hoạt thì Windows xem như ứng dụng đó nhận được sự quan tâm.Trong một ứng dụng có nhiều các cửa sổ, mỗi thời điểm chỉ một cửa sổ nhận được sự quan tâm. Theo cơ chế này, Windows cung cấp một dạng gọi là hàng đợi thông điệp. Mỗi thông điệp sẽ được đưa vào hàng đợi xử lý thông điệp và được Windows phân phối đến các ứng dụng tương ứng.
Hàm DispatchMessage trong vòng lặp xử lý thông điệp sẽ chịu trách nhiệm chuyển thông điệp đến thủ tục xử lý cửa sổ WndProccủa các cửa sổ tương ứng.
Một cửa sổ có thể xác định được trạng thái quan tâm của mình bằng cách chặn các thông điệp WM_SETFOCUS, WM_KILLFOCUStrong hàm xử lý WndProc. Thông điệp WM_SETFOCUS sẽ cho cửa sổ biết được thời điểm nhận được quan tâm của Windows và ngược lại WM_KILLFOCUS sẽ thông báo cho cửa sổ biết được đã mất sự quan tâm từ Windows. Phần sau sẽ giới thiệu kỹ hơn về xử lý thông điệp.
Cơ chế hàng đợi và quản lý hàng đợi
Trong Windows khi người dùng nhấn và nhả phím trên bàn phím, thì thông qua trình điều khiển thiết bị bàn phím (keyboard driver) sẽ diễn dịch mã quét (scan code) của phần cứng sang hình thức thông điệp. Trước hết Windows sẽ tạm thời lưu trữ thông điệp này vào hàng đợi thông điệp của hệ thống (system message queue). Hàng đợi thông điệp hệ thống của Windows là một hàng đợi duy nhất và quản lý các thao tác tiền xử lý thông tin nhập từ bàn phím và chuột. Windows sẽ lần lượt lấy các thông điệp trong hàng đợi xử lý và sẽ gởi đến hàng đợi của ứng dụng khi ứng dụng đã xử lý xong thông điệp bàn phím và thiết bị chuột trước đó.
Lý do mà Windows phải chia thành hai giai đoạn trong quá trình nhận và gởi thông điệp từ bàn phím đến hàng đợi của ứng dụng là do việc đồng bộ hóa với mọi tiến trình. Nếu Windows không quản lý hàng đợi hệ thống thì rất khó đồng bộ các tiến trình của các ứng dụng. Ví dụ, khi một cửa sổ nhận được sự quan tâm và chuẩn bị xử lý các thông điệp. Người dùng có thể gõ phím nhanh trong khi thông điệp trước vẫn chưa xử lý xong. Giả sử người dùng muốn chuyển qua ứng dụng khác và nhấn Alt-Tab, khi đó thông điệp bàn phím mới này sẽ được đưa vào hàng đợi của hệ thống và phân phát cho ứng dụng kia chứ không phải đưa vào hàng đợi của ứng dụng. Với tính năng đồng bộ hóa của Windows thì các thông điệp từ bàn phím đảm bảo được chuyển giao đúng cho các cửa sổ tương ứng.
Xử lý thông điệp từ bàn phím
Thông điệp từ thao tác nhấn và nhả của một phím
Thao tác căn bản của nhập liệu từ bàn phím là thao tác nhấn và nhả một phím. Khi thao tác nhấn một phím trên bàn phím được thực hiện thì Windows sẽ phát sinh thông điệp WM_KEYDOWN hay WM_SYSKEYDOWN và đưa vào hàng đợi thông điệp của ứng dụng hay cửa sổ nhận được sự quan tâm (focus). Cũng tương tự, khi ta nhả phím thì thông điệp WM_KEYUP hay WM_SYSKEYUP sẽ được hệ điều hành phân phát tới hàng đợi đó.
Khi thực hiện thao tác nhập từ bàn phím thì việc nhấn (down) và nhả (up) phải đi đôi với nhau. Tuy nhiên, nếu chúng ta nhấn một phím và giữ luôn thì Windows sẽ phát sinh hàng loạt các thông điệp WM_KEYDOWN hay WM_SYSKEYDOWN, nhưng với thao tác nhả thì chỉ phát sinh một thông điệp WM_KEYUP hay WM_SYSKEYUP. Các thông điệp này sẽ được gởi tuần tự đến các hàm WndProc của các cử sổ nhận được sự quan tâm của Windows. Ngoài ra chúng ta có thể biết được thời điểm mà thông điệp phím được gõ vào lúc nào bằng cách dùng hàm GetMessageTime.
Như chúng ta đã thấy trong dòng trên một thao tác nhấn hay thả thì có hai dạng thông điệp khác nhau như WM_KEYDOWN vàWM_SYSKEYDOWN của thao tác nhấn, và tương tự đối với thao tác nhả. Thông điệp có tiếp đầu ngữ là "SYS" thường được phát sinh khi người dùng nhấn các phím gõ hệ thống. Khi người dùng nhấn phím Alt kết hợp với phím khác thì thường phát sinh thông điệp WM_SYSKEYDOWN và WM_SYSKEYUP. Đối với tổ hợp các phím Alt, chức năng thường là gọi một mục chọn trên trình đơn menu của ứng dụng hay trình đơn hệ thống system menu và ngoài ra dùng để chuyển đổi các tác vụ giữa nhiều ứng dụng khác nhau (phím Alt+Tab hay Alt+Esc), và đóng cửa sổ ứng dụng khi kết hợp với phím chức năng F4.
Khi xây dựng một chương trình ứng dụng, thường ít quan tâm đến các thông điệp WM_SYSKEYDOWN và thông điệpWM_SYSKEYUP. Chúng ta chỉ cần dùng hàm DefWindowProc cuối mỗi hàm WndProc của cửa sổ nhận thông điệp. Windows sẽ chịu trách nhiệm xử lý các thông điệp dạng hệ thống này, nếu có những tác vụ đặc biệt thì chúng ta có thể chặn các thông điệp này để xử lý. Tuy nhiên ta không nên làm như vậy vì khi đó chương trình của chúng ta sẽ chạy không bình thường như các ứng dụng khác. Không phải chúng ta giao phó hoàn toàn cho Windows xử lý các thông điệp hệ thống của ứng dụng, mà Windows sẽ xử lý các thông điệp hệ thống này và đưa ra các thông điệp bình thường khác đến ứng dụng. Ví dụ khi nhấn phím Alt+Tab thì Windows sẽ tạo một thông điệp hệ thống gởi vào hàng đợi của ứng dụng và khi không xử lý thông điệp này thì theo mặc định hàm DefWindowProcsẽ xử lý và trả về thông điệp WM_KILLFOCUS cho ứng dụng, khi đó ứng dụng của chúng ta sẽ dễ dàng xử lý hơn.
Tóm lại thông điệp WM_KEYDOWN và WM_KEYUP thường được sinh ra bởi các phím nhấn thông thường không kết hợp với phímAlt. Nếu chương trình của chúng ta bỏ qua không xử lý các thông điệp này thì Windows cũng không tạo ra các thông điệp hay xử lý gì đặc biệt.
Các thông điệp phát sinh từ bàn phím
Sau đây là bảng mô tả các thông điệp phát sinh từ bàn phím (theo thứ tự Alphabet).
Thông điệp | Nguyên nhân phát sinh |
WM_ACTIVATE | Thông điệp này cùng được gởi đến các cửa sổ bị kích hoạt và cửa sổ không bị kích hoạt. Nếu các cửa sổ này cùng một hàng đợi nhập liệu, các thông điệp này sẽ được truyền một cách đồng bộ, đầu tiên thủ tục Windows của cửa sổ trên cùng bị mất kích hoạt, sau đó đến thủ tục của cửa sổ trên cùng được kích hoạt. Nếu các cửa sổ này không nằm trong cùng một hàng đợi thì thông điệp sẽ được gởi một cách không đồng bộ, do đó cửa sổ sẽ được kích hoạt ngay lập tức. |
WM_APPCOMMAND | Thông báo đến cửa sổ rằng người dùng đã tạo một sự kiện lệnh ứng dụng, ví dụ khi người dùng kích vào button sử dụng chuột hay đánh vào một kí tự kích hoạt một lệnh của ứng dụng. |
WM_CHAR | Thông điệp này được gởi tới cửa sổ có sự quan tâm khi thông điệp WM_KEYDOWN đã được dịch từ hàmTranslateMessage. Thông điệp WM_CHAR có chứa mã kí tự của phím được nhấn. |
WM_DEADCHAR | Thông điệp này được gởi tới cửa sổ có sự quan tâm khi thông điệp WM_KEYUP đã được xử lý từ hàm TranslateMessage. Thông điệp này xác nhận mã kí tự khi một phím dead key được nhấn. Phím dead key là phím kết hợp để tạo ra kí tự ngôn ngữ không có trong tiếng anh (xuất hiện trong bàn phím hỗ trợ ngôn ngữ khác tiếng Anh). |
WM_GETHOTKEY | Ứng dụng gởi thông điệp này để xác định một phím nóng liên quan đến một cửa sổ. Để gởi thông điệp này thì dùng hàmSendMessage. |
WM_HOTKEY | Thông điệp này được gởi khi người dùng nhấn một phím nóng được đăng kí trong RegisterHotKey. |
WM_KEYDOWN | Thông điệp này được gởi cho cửa sổ nhận được sự quan tâm khi người dùng nhấn một phím trên bàn phím. Phím này không phải phím hệ thống (Phím không có nhấn phím Alt). |
WM_KEYUP | Thông điệp này được gởi cho cửa sổ nhận được sự quan tâm khi người dùng nhả một phím đã được nhấn trước đó.Phím này không phải phím hệ thống (Phím không có nhấn phím Alt). |
WM_KILLFOCUS | Thông điệp này được gởi tới cửa sổ đang nhận được sự quan tâm trước khi nó mất quyền này. |
WM_SETFOCUS | Thông điệp này được gởi tới cửa sổ sau khi cửa sổ nhận được sự quan tâm của Windows |
WM_SETHOTKEY | Ứng dụng sẽ gởi thông điệp này đến cửa sổ liên quan đến phím nóng, khi người dùng nhấn một phím nóng thì cửa sổ tương ứng liên quan tới phím nóng này sẽ được kích hoạt. |
WM_SYSCHAR | Thông điệp này sẽ được gởi tới cửa sổ nhận được sự quan tâm khi hàm TranslateMesage xử lý xong thông điệp WM_SYSKEYDOWN. Thông điệp WM_SYSCHAR chứa mã cửa phím hệ thống. Phím hệ thống là phím có chứa phím Alt và tổ hợp phím khác. |
WM_SYSDEADCHAR | Thông điệp này được gởi tới cửa sổ nhận được sự quan tâm khi một thông điệp WM_SYSKEYDOWN được biên dịch trong hàm TranslateMessage. Thông điệp này xác nhận mã kí tự của phím hệ thống deadkey được nhấn. |
WM_SYSKEYDOWN | Thông điệp này được gởi tới cửa sổ nhận được sự quan tâm khi người dùng nhấn phím F10 hay nhấn Alt trước khi nhấn phím khác. Thông điệp này cũng được gởi khi không có cửa sổ nào nhận được sự quan tâm và lúc này thì cửa sổ nhận được là cửa sổ đang được kích hoạt (Active). |
WM_SYSKEYUP | Thông điệp này được gởi tới cửa sổ nhận được sự quan tâm khi người dùng nhấn một phím mà trước đó đã giữ phím Alt. Cũng tương tự nếu không có cửa sổ nào nhận được sự quan tâm thì thông điệp này sẽ được gởi cho cửa sổ đang được kích hoạt. |
Mã phím ảo (Virtual key code)
Windows cung cấp khái niệm phím ảo nhằm tách rời với thiết bị bàn phím hay nói cách khác là tiến tới độc lập thiết bị với bàn phím. Khi một phím được nhấn thì phần cứng vật lý phát sinh ra một mã quét (scan code), trên bàn phím tương thích IBM các phím được gán với các mã ví dụ phím W là 17, phím E là 18, và phím R là 19... Cách sắp xếp này thuần túy dựa trên vị trí vật lý của phím trên bàn phím. Những người xây dựng nên Windows nhận thấy rằng nếu dùng trực tiếp mã quét thì sẽ không thích hợp khi bị lệ thuộc vào bàn phím hiện tại và tương lai. Do đó họ cố xử lý bàn phím bằng cách độc lập thiết bị hơn, bằng cách tạo ra một bảng định nghĩa tập giá trị phím tổng quát mà sau này được gọi là mã phím ảo. Một số giá trị bàn phím ảo mà ta không thấy xuất hiện trên bàn phím IBM tương thích nhưng có thể tìm thấy chúng trong bàn phím của các nhà sản xuất khác hay chúng được để dành cho bàn phím trong tương lai. Các giá trị của phím ảo này được định nghĩa trong tập tin tiêu đề WINUSER.H và được bắt đầu với các tiếp đầu ngữVK_xxxxx. sau đây là bảng mô tả các phím ảo thông dụng trong Windows giao tiếp với bàn phím IBM tương thích.
Thập phân | Thập lục phân | Hằng phím định nghĩa trong WINUSER.H | Windows dùng | Bàn phím IBM tương thích |
1 | 01 | VK_LBUTTON | Nút chuột trái | |
2 | 02 | VK_RBUTTON | Nút chuột phải | |
3 | 03 | VK_CANCEL | X | Ctrl –Break |
4 | 04 | VK_MBUTTON | Nút chuột giữa |
Các thông điệp trên chỉ được nhận khi dùng chuột, ta không bao giờ nhận được thông điệp trên nếu gõ từ bàn phím. Không nên dùng phím Ctrl–Break trong ứng dụng Windows, phím này thường được ngắt các ứng dụng trong DOS.
Những giá trị phím ảo tiếp sai dành cho các phím Backspace, Tab, Enter, Escape, và Spacebar được dùng nhiều trong chương trình Windows.
Thập phân | Thập lục phân | Hằng phím định nghĩa trong WINUSER.H | Windows dùng | Bàn phím IBM tương thích |
8 | 08 | VK_BACK | X | Backspace |
9 | 09 | VK_TAB | X | Tab |
12 | 0C | VK_CLEAR | X | Phím số 5 trong NumPad với đền Numlock tắt. |
13 | 0D | VK_RETURN | X | Enter (cho hai phím) |
16 | 10 | VK_SHIFT | X | Shift (cho hai phím) |
17 | 11 | VK_CONTROL | X | Ctrl (cho hai phím) |
18 | 12 | VK_MENU | X | Alt (cho hai phím) |
19 | 13 | VK_PAUSE | X | Pause |
20 | 14 | VK_CAPITAL | X | Caps Lock |
27 | 1B | VK_ESCAPE | X | Esc |
32 | 20 | VK_SPACE | X | Spacebar |
Bảng mô tả phím ảo tiếp sau đây là các phím thường được sử dụng nhiều trong Windows.
Thập phân | Thập lục phân | Hằng phím định nghĩa trong WINUSER.H | Windows dùng | Bàn phím IBM tương thích |
33 | 21 | VK_PRIOR | X | Page Up |
34 | 22 | VK_NEXT | X | Page Down |
35 | 23 | VK_END | X | End |
36 | 24 | VK_HOME | X | Home |
37 | 25 | VK_LEFT | X | Phím trái |
38 | 26 | VK_UP | X | Phím mũi tên lên |
39 | 27 | VK_RIGHT | X | Phím phải |
40 | 28 | VK_DOWN | X | Phím xuống |
41 | 29 | VK_SELECT | - | |
42 | 2A | VK_PRINT | - | |
43 | 2B | VK_EXECUTE | - | |
44 | 2C | VK_SNAPHOT | Print Screen | |
45 | 2D | VK_INSERT | X | Insert |
46 | 2E | VK_DELETE | X | Delete |
47 | 2F | VK_HELP |
Một số các phím ảo như VK_SELECT, VK_PRINT, VK_EXECUTE, hay VK_HELP thường chỉ xuất hiện trong các bàn phím giả lập mà chúng ta ít khi nhìn thấy.
Tiếp sau là mã phím ảo của các phím số và phím chữ trên bàn phím chính. Trong bàn phím bổ sung phím Num Pad được qui định riêng.
Thập phân | Thập lục phân | Hằng phím định nghĩa trong WINUSER.H | Windows dùng | Bàn phím IBM tương thích |
48-57 | 30-39 | Không | X | Từ phím 0 đến phím 9 trên bàn phím chính |
65-90 | 41-5A | Không | X | Từ phím A đến phím Z. |
Mã phím ảo trong bảng trên bằng với mã ASCII của kí tự mà phím thể hiện. Trong các ứng dụng Windows thường không dùng mã phím ảo này mà thay vào đó ứng dụng chỉ xử lý thông điệp kí tự dành cho kí tự có mã ASCII.
Cuối cùng là mã phím ảo của bàn phím mở rộng Num Pad (bên phải của bàn phím) và các phím chức năng (F1, F2, F3...).
Thập phân | Thập lục phân | Hằng phím định nghĩa trong WINUSER.H | Windows dùng | Bàn phím IBM tương thích |
96-105 | 60-69 | VK_NUMPAD0 đến VK_NUMPAD9 | Phím 0 – 9 khi đèn Num Lock được bật | |
106 | 6A | VK_MULTIPLY | Phím * | |
107 | 6B | VK_ADD | Phím + | |
108 | 6C | VK_SEPARATOR | ||
109 | 6D | VK_SUBTRACT | Phím - | |
110 | 6E | VK_DECIMAL | Phím . | |
111 | 6F | VK_DIVIDE | Phím / | |
112-121 | 70-79 | VK_F1 đến VK_F10 | X | Phím F1 đến F10 |
122-135 | 7A-87 | VK_F11 đến VK_F24 | Phím F11 đến F24 | |
144 | 90 | VK_NUMLOCK | Num Lock | |
145 | 91 | VK_SCROLL | Scroll Lock |
Một số các phím ảo như F13- F24 thì được Windows tạo ra phòng hờ cho các bàn phím sau này. Thường thì ứng dụng Windows chỉ dùng phím F1 – F10 mà thôi.
Các tham số wParam và lPram trong thông điệp phát sinh từ bàn phím
Trong thông điệp phím gõ (WM_KEYDOWN, WM_KEYUP, WM_SYSKEYDOWN, và WM_SYSKEYUP) thì tham số wParam sẽ nhận giá trị mã phím ảo. Còn tham số lParam sẽ chứa thông tin chi tiết về phím được gõ vào.
Bảng sau mô tả các thông tin chứa trong 32 bit của tham số lParam.
Bit nhận dạng | Nội dung |
0-15 | Chứa số lần của phím được nhấn xuống. Nếu chúng ta chỉ nhấn rồi nhả ra thì giá trị này bằng 1, nếu chúng ta giữ luôn phím thì số lập này sẽ tăng theo. |
16-23 | Chứa mã quét OEM (Original Equipment Manufacturer) được phát sinh từ phần cứng, ta hầu như không quan tâm đến thông tin này |
24 | Cờ này có giá trị 1 khi phím được nhấn là phím thuộc nhóm phím mở rộng trên bàn phím IBM tương thích hay phím Alt, Ctrl bên phải bàn phím được nhấn. Windows ít quan tâm đến giá trị của cờ này |
29 | Mã ngữ cảnh của phím (Context code), nếu cờ này có giá trị bằng 1 thì phím Alt được nhấn, điều này tương ứng với thông điệpWM_SYSKEYDOWN hay WM_SYSKEYUP được phát sinh |
30 | Trạng thái của phím trước đó, trường này bằng 0 cho biết phím trước đó ở trạng thái nhả, và 1 nếu phím trước đó ở trạng thái nhấn. |
31 | Trạng thái dịch chuyển của phím, cờ này bằng 0 nếu phím đang được nhấn, và bằng 1 nếu phím được nhấn. |
Đoạn chương trình minh họa
Đoạn chương trình dưới đây minh họa một chương trình nhỏ nhập các kí tự từ bàn phím và xuất ra màn hình.
#define BUFSIZE 65535;
#define SHIFTED 0x8000;
LRESULT CALLBACK WndProc( HWND hWnd, UINT message, WPARAM wParam, LPARAM lParam )
{
HDC hdc; // Thiết bị ngữ cảnh
TEXTMETRIC tm; // Cấu trúc metric của văn bản
static DWORD dwCharX; // Bề ngang của kí tự
static DWORD dwCharY; // Chiều dài của kí tự
static DWORD dwClientX; // Bề ngang của vùng làm việc
static DWORD dwClientY; // Chiều dài của vùng làm việc
static DWORD dwLineLen; // Chiều dài của một dòng
static DWORD dwLines; // Số dòng văn bản trong vùng làm việc
static int nCaretPosX = 0; // Tọa độ x của caret
static int nCaretPosY = 0; // Tọa độ y của caret
static int nCharWidth = 0; // Bề dày của kí tự
static int cch = 0; // Số kí tự trong buffer
static int nCurChar = 0; // Chỉ đến kí tự hiện thời trong buffer
static PTCHAR pchInputBuf; // Kí tự tạm đưa vào buffer
int i, j; // Biến lặp
int cCR = 0; // Số kí tự xuống dòng
int nCRIndex = 0; // Chỉ đến kí tự xuống dòng cuối cùng
int nVirtKey; // Mã phím ảo
TCHAR szBuf [128]; // Buffer tạm
TCHAR ch; // Kí tự
PAINTSTRUCT ps; // Dùng cho hàm BeginPaint
RECT rc; // Hình chữ nhật trong hàm DrawText
SIZE sz; // Kích thước của chuỗi
COLORREF crPrevText; // Màu của văn bản
COLORREF crPrevBk; // Màu nền
switch ( message )
{
case WM_CREATE:
/* Lấy thông tin font hiện thời */
hdc = GetDC ( hWnd );
GetTextMetrics ( hdc, &tm );
ReleaseDC ( hWnd, hdc );
dwCharX = tm.tmAveCharWidth;
dwCharY = tm.tmHeight;
/* Cấp phát bộ nhớ đệm để lưu kí tự nhập vào */
pchInputBuf = (LPTSTR)GlobalAlloc( GPTR,BUFSIZE * sizeof ( TCHAR ) );
return 0;
case WM_SIZE:
/* Lưu giữ kích thước của vùng làm việc */
dwClientX = LOWORD ( lParam );
dwClientY = HIWORD ( lParam );
/* Tính kích thước tối đa của một dòng
và số dòng tối đa trong vùng làm việc */
dwLineLen = dwClientX - dwCharX;
dwLines = dwClientY / dwCharY;
break;
case WM_SETFOCUS:
/* Tạo và hiển thị caret khi cửa sổ nhận được sự quan tâm */
CreateCaret ( hWnd, ( HBITMAP ) 1, 0, dwCharY );
SetCaretPos ( nCaretPosX, nCaretPosY * dwCharY );
ShowCaret ( hWnd );
break;
case WM_KILLFOCUS:
/*Ẩn caret và hủy khi cửa sổ không còn nhận được sự quan tâm */
HideCaret ( hWnd );
DestroyCaret ( );
break;
case WM_CHAR:
switch ( wParam )
{
case 0x08: // Backspace
case 0x0A: // Linefeed
case 0x1B: // Escape
MessageBeep( ( UINT ) –1 );
return 0;
case 0x09: // tab
/* Chuyển phím tab thành 4 kí tự trắng liên tục nhau */
for ( i = 0; i < 4; i ++ )
SendMessage (hWnd, WM_CHAR, 0x20, 0);
return 0;
case 0x0D: // Xuống dòng
/* Lưu kí tự xuống dòng và tạo dòng mới đưa caret
xuống vị trí mới */
pchInputBuf [ cch++ ] = 0x0D;
nCaretPosX = 0;
nCaretPosY += 1;
break;
default: // Xử lý những kí tự có thể hiển thị được
ch = ( TCHAR ) wParam;
HideCaret ( hWnd );
/* Lấy bề dày của kí tự và xuất ra */
hdc = GetDC ( hWnd );
GetCharWidth32 ( hdc, (UINT) wParam, (UINT)wParam,
&nCharWidth );
TextOut(hdc, nCaretPosX, nCaretPosY*dwCharY, &ch, 1);
ReleaseDC ( hWnd, hdc );
/* Lưu kí tự vào buffer */
pchInputBuf [ cch++ ] = ch;
/* Tính lại vị trí ngang của caret. Nếu vị trí này tới cuối dòng thì chèn thêm kí tự xuống dòng và di chuyển caret đến dòng mới */
nCaretPosX += nCharWidth;
if ( ( DWORD ) nCaretPosX > dwLineLen )
{
nCaretPosX = 0;
pchInputBuf [ cch++ ] = 0x0D;
++nCaretPosY;
}
nCurChar = cch;
ShowCaret ( hWnd );
break;
}
SetCaretPos ( nCaretPosX, nCaretPosY * dwCharY );
break;
case WM_KEYDOWN:
switch ( wParam )
{
case VK_LEFT: // LEFT arrow
/* Caret di chuyển qua trái và chỉ đến đầu dòng */
if ( nCaretPosX > 0 )
{
HideCaret ( hWnd );
/* Tính toán lại vị trí của caret khi qua trái */
ch = pchInputBuf [--nCurChar ];
hdc = GetDC ( hWnd );
GetCharWidth32 ( hdc, ch, ch, &nCharWidth );
ReleaseDC ( hWnd, hdc );
nCaretPosX=max(nCaretPosX-nCharWidth,0 );
ShowCaret ( hWnd );
}
break;
case VK_RIGHT: // RIGHT arrow
/* Di chuyển caret sang phải */
if (nCurChar < cch)
{
HideCaret ( hWnd );
/* Tính toán lại vị trí của caret khi sang phải */
ch = pchInputBuf [ nCurChar ];
if ( ch == 0x0D )
{
nCaretPosX = 0;
nCaretPosY++;
}
/* Nếu kí tự không phải là enter thì kiểm tra xem phím shift có được nhấn hay không. Nếu có nhấn thì đổi màu và xuất ra màn hình. */
else
{
hdc = GetDC ( hWnd );
nVirtKey = GetKeyState ( VK_SHIFT );
if ( nVirtKey & SHIFTED )
{
crPrevText=SetTextColor( hdc,RGB (255, 255, 255) );
crPrevBk= SetBkColor(hdc,RGB(0,0,0));
TextOut(hdc,nCaretPosX,nCaretPosY*dwCharY,
&ch,1 );
SetTextColor ( hdc, crPrevText );
SetBkColor ( hdc, crPrevBk );
}
GetCharWidth32(hdc,ch,ch,&nCharWidth);
ReleaseDC ( hWnd, hdc );
nCaretPosX = nCaretPosX + nCharWidth;
}
nCurChar++;
ShowCaret ( hWnd );
break;
}
break;
case VK_UP: // Phím mũi tên lên
case VK_DOWN: // Phím mũi tên xuống
MessageBeep ( (UINT) –1 );
return 0;
case VK_HOME: // Phím home
/* Thiết lập vị trí của caret ở dòng đầu tiên */
nCaretPosX = nCaretPosY = 0;
nCurChar = 0;
break;
case VK_END: // Phím end
/* Di chuyển về cuối văn bản và lưu vị trí của kí tự xuống dòng cuối */
for ( i=0; i < cch; i++ )
{
if ( pchInputBuf [ i ] == 0x0D )
{
cCR++;
nCRIndex = i + 1;
}
}
nCaretPosY = cCR;
/* Chép tất cả các kí tự từ kí tự xuống dòng cuối đến kí tự hiện thời vừa nhập từ bàn phím vào bộ nhớ đệm. */
for ( i = nCRIndex, j = 0; i < cch; i++, j++ )
szBuf [ j ] = pchInputBuf [ i ];
szBuf [ j ] = TEXT ( '\0' );
/* Tính vị trí dọc của caret */
hdc = GetDC ( hWnd );
GetTextExtentPoint32(hdc,szBuf, lstrlen(szBuf), &sz );
nCaretPosX = sz.cx;
ReleaseDC ( hWnd, hdc );
nCurChar = cch;
break;
default:
break;
}
SetCaretPos( nCaretPosX, nCaretPosY*dwCharY );
break;
case WM_PAINT:
if ( cch == 0 )
break;
hdc = BeginPaint ( hWnd, &ps );
HideCaret ( hWnd );
SetRect ( &rc, 0, 0, dwLineLen, dwClientY );
DrawText ( hdc, pchInputBuf, -1, &rc, DT_LEFT );
ShowCaret ( hWnd );
EndPaint ( hWnd, &ps );
break;
case WM_DESTROY:
PostQuitMessage ( 0 );
/* Giải phóng buffer */
GlobalFree ( ( HGLOBAL) pchInputBuf );
UnregisterHotKey ( hWnd, 0xAAAA );
break;
default:
return DefWindowProc ( hWnd, message, wParam, lParam );
}
return NULL;
}
0 Comment:
Đăng nhận xét
Thank you for your comments!